|
Quy Chế
Huynh Trưởng
Gia
Ðình Phật Tử Việt Nam tại Hoa Kỳ
|
Bản Quy
Chế này được Tu Chỉnh (lần cuối
cùng trước khi Cộng Sản cưỡng
chiếm Miền Nam) bởi Ðại Hội Huynh Trưởng
Gia Ðình Phật Tử Việt Nam trong các ngày
29, 30, 31.07 và 01.08.1973 tại Ðà Nẵng;
được Ðại Hội Huynh Trưởng
toàn quốc Hoa Kỳ lần thứ II tổ chức
trong các ngày 04, 05, 06 và 07.07.1986 tại
Houston, Texas - Quyết nghị tạm thời áp dụng
cho đến khi có Quy Chế mới.
Chương mở đầu
Sứ Mệnh Huynh Trưởng.
-
Nghĩ rằng trong một đoàn
thể, các cán bộ điều khiển đóng
vai trò nồng cốt và liên quan ảnh hưởng
đến sự thịnh suy của Tổ Chức.
-
Nghĩ rằng trong sứ mệnh giáo
dục Thanh Thiếu Nhi, Huynh Trưởng Gia Ðình
Phật Tử tự khoát vào mình tính
chất đặc thù mà khả năng đạo
đức không thể tách rời, trí thức
và kinh nghiệm phải được thực hiện
nương nhau.
-
Nghĩ rằng với quá khứ
trên 30 năm tiến triển, Huynh Trưởng
Gia Ðính Phật Tử Việt Nam đã chịu
đựng một cách xứng đáng để
giữ vững và phát triển Tổ Chức.
Quy Chế Huynh Trưởng này
được thiết lập để thăng tiếnTổ
Chức (chương I), để san định bổn
phận, trách nhiệm và quyền hạn Huynh
Trưởng (chương II) để thống nhất
tư tưởng, ý chí hành động
Huynh Trưởng (chương III) và để
liên kết Huynh Trưởng lại thành một
khối (chương IV).
Chương thứ nhất
Mục I: Cấp Bậc
Ðiều 1 : Tất cả Huynh Trưởng
(1) Gia Ðình Phật Tử Việt Nam, tùy theo
thời gian thâm niên, khả năng và đạo
đức đều được xếp vào các
cấp Huynh Trưởng theo thứ tự cấp
bậc : Tập - Tín - Tấn - Dũng.
Mục II: Cấp Tập
Ðiều 2: Thể thức gia nhập
hàng Huynh Trưởng (2):
-
Ðoàn viên Gia Ðình Phật
Tử có cấp Trung Thiện trở lên (3).
-
Nam Nữ Phật Tử từ 19 tuổi
trở lên, sinh hoạt trong Ðoàn trên
một năm (4).
-
Nam nữ Thanh niên từ 20 tuổi
trở lên, được Gia Ðình Phật
Tử mời (5) hay hai Huynh Trưởng (6) giới
thiệu, và phải trúng cách Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng A Dục (7).
Ðiều 3 : Tu học : Chương
Trình Tu Học Huynh Trưởng Bậc A (8) và
Bậc B (9), trúng cách Trại A Dục.
Ðiều 4 : Thời gian : ba năm
Huynh Trưởng kể từ ngày gia nhập (10).
Ðiều 5 : Thể thức xếp
cấp : Ban Huynh Trưởng Cấp Gia Ðình
đề nghị lên Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng
Cấp Tỉnh (11) và Ban Hướng Dẫn Tỉnh
ra quyết định liệt vào hàng Huynh Trưởng
Cấp Tập, và tổ chức Lễ Thọ
Cấp.
Õ
Mục III : Cấp Tín
Ðiều 6 : Ðiều kiện
: Phải là Huynh Trưởng Cấp Tập (12).
Ðiều 7: Tu Học : Chương
Trình Tu Học Huynh Trưởng Bậc C (13), trúng
cách Trại Huyền Trang (14).
Ðiều 8 : Thời gian : Sau ba năm
sinh hoạt cấp Tập (15).
Ðiều 9 : Thể thức xếp
cấp : Ban Hướng Dẫn Tỉnh đề nghị
lên Ban Hướng Dẫn Trung Ương xét
(16).
-
Ban Hướng Dẫn Trung Ương
ra quyết định công nhận vào hàng
Huynh Trưởng cấp Tín.
-
Ban Hướng Dẫn Tỉnh tổ
chức Lễ Thọ Cấp.
Mục IV : Cấp Tấn
Ðiều 10 : Ðiều kiện : Phải
là Huynh Trưởng sinh hoạt 5 năm cấp
Tín (17).
Ðiều 11: Tu học : Chương
Trình Tu Học Huynh Trưởng Bậc D, trúng
cách Trại Huấn Luyện Vạn Hạnh (18).
Ðiều 12: Thời gian : 5 năm
sinh hoạt cấp Tín, có tối thiểu 35
tuổi đời và 15 năm làm Huynh Trưởng
(19).
Ðiều 13: Thể thức xếp
cấp: Một Hội Ðồng Huynh Trưởng
trên cấp tại Cấp Tỉnh xét hồ
sơ, bình nghị gởi lên Ban Hướng
Dẫn Trung Ương (20).
-
Một Hội Ðồng Huynh Trưởng
trên cấp tại Cấp Trung Ương xét
hồ sơ, bình nghị đề nghị của
Ban Hướng Dẫn Trung Ương chuyển qua
(21).
-
Ban Hướng Dẫn Trung Ương
ra quyết định công nhận vào hàng
Huynh Trưởng cấp Tấn.
-
Ban Hướng Dẫn Trung Ương
tổ chức Lễ Thọ Cấp Bậc (22).
Mục V : Cấp Dũng
Ðiều 14 : Ðiều kiện : Phải
là Huynh Trưởng sinh hoạt 10 năm Cấp
Tấn (23).
Ðiều 15 : Tu học : Trình
bày luận án do Viện Hóa Ðạo Giáo
Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất (24)
chấp thuận, hoặc là một dự án
được một Hội Ðồng Ðặc Biệt
chấp thuận (Hội Ðồng này do Ban Hướng
Dẫn Trung Ương mời).
Ðiều 16 : Thể thức xếp
cấp : Hội Ðồng Huynh Trưởng Cấp
Dũng xét (25) và Ban Hướng Dẫn
Trung Ương ra quyết định liệt vào
hàng Huynh Trưởng Cấp Dũng.
Chương thứ hai
Bổn phận - Nhiệm vụ - Quyền
hạn.
Mục VI : Cấp Tập
Ðiều 17 : Nhiệm vụ - Bổn
phận :
-
Tham gia vào Ban Huynh Trưởng
của một Gia Ðình Phật Tử.
-
Làm Ðoàn Trưởng (có
thể làm Liên Ðoàn Trưởng đặc
cách).
-
Làm Trại Trưởng Trại
Huấn Luyện Ðội, Chúng Trưởng (Anoma
: Ðội Trưởng và Phó; Ni Liên
: Chúng Trưởng và Phó) cho Thiếu
Nam và Thiếu Nữ.
-
Làm Huấn Luyện Viên Lộc
Uyển.
-
Ban Viên Ban Quản Trại Lộc
Uyển và A Dục.
-
Có trách nhiệm về sự
thịnh suy của một Ðoàn và liên
đới trách nhiệm với Ban Huynh Trưởng
về sự thịnh suy của một Gia Ðình.
Ðiều 18 : Quyền hạn - Quyền
lợi :
-
Có quyền biểu quyết công
việc trong một Gia Ðình Phật Tử.
-
Ðược đại diện Gia
Ðình để biểu quyết trong các cuộc
họp do Ban Hướng Dẫn Tỉnh triệu tập.
-
Ðược mời làm phụ
tá Ban Viên Ban Hướng Dẫn Tỉnh, Thị
Xã.
-
Có quyền giới thiệu người
vào Gia Ðình để làm Huynh Trưởng
tập sự.
-
Nếu đủ khả năng và
điều kiện, được ưu tiên tuyển
dụng vào các cơ quan sinh tài của
Giáo Hội.
Mục VII : Cấp Tín
Ðiều 19 : Nhiệm vụ - Bổn
phận :
-
Làm Liên Ðoàn Trưởng
hay Ban Viên Ban Hướng Dẫn Tỉnh.
-
Làm Trại Trưởng Trại
Huấn Luyện Lộc Uyển.
-
Làm Huấn Luyện Viên Trại
Huấn Luyện A Dục.
-
Có trách nhiệm về sự
thịnh suy của một Gia Ðình Phật Tử,
liên đới trách nhiệm với Ban Hướng
Dẫn Tỉnh, Thị Xã về sự thịnh
suy của Gia Ðình Phật Tử trong một Tỉnh,
Thị Xã.
Ðiều 20 : Quyền hạn - Quyền
lợi :
-
Có tất cả quyền hạn
của cấp Tập.
-
Ðược đại diện Gia
Ðình Phật Tử Tỉnh để biểu quyết
trong các cuộc họp do Ban Hướng Dẫn
Trung Ương triệu tập.
-
Ứng cử làm Ban Viên Ban
Hướng Dẫn Tỉnh trừ chức vụ
Trưởng Ban Hướng Dẫn. Quyền đề
cử là quyền của Ðại Hội Huynh
Trưởng Tỉnh (Ðại Hội Huynh Trưởng
có thể đề cử giữ chức vụ
Trưởng Ban Hướng Dẫn Tỉnh).
Mục VIII : Cấp Tấn
Ðiều 21 : Nhiệm vụ - Bổn
phận :
-
Làm Trưởng Ban Hướng
Dẫn Gia Ðình Phật Tử Tỉnh, hay Ban Viên
Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
-
Làm Trại Trưởng Trại
Huấn Luyện Lộc Uyển, A Dục và Huyền
Trang.
-
Làm Huấn Luyện Viên Trại
Vạn Hạnh.
-
Có trách nhiệm về sự
thịnh suy của Gia Ðình Phật Tử Tỉnh,
và liên đới trách nhiệm với Ban
Hướng Dẫn Trung Ương về sự
thịnh suy của Gia Ðình Phật Tử Việt
Nam.
Ðiều 22 : Quyền hạn - Quyền
lợi :
-
Có tất cả quyền hạn
của Huynh Trưởng Cấp Tín.
-
Ứng cử làm Ban Viên Ban
Hướng Dẫn Trung Ương, trừ chức
vụ Trưởng Ban, Ðại Hội Huynh Trưởng
có thể đề cử và bầu giữ chức
vụ này.
-
Ðược tuyển chọn tham
gia các phái đoàn đại diện Gia
Ðình Phật Tử Việt Nam trong các cuộc
Hội Nghị Quốc Tế.
Mục IX : Cấp Dũng
Ðiều 23 : Nhiệm vụ - Bổn
phận :
-
Làm Trưởng Ban Hướng
Dẫn Trung Ương.
-
Làm Trại Trưởng Trại
Huấn Luyện Vạn Hạnh.
-
Có trách nhiệm về sự
thịnh suy của Gia Ðình Phật Tử Việt
Nam.
Ðiều 24 : Quyền hạn :
-
Có tất cả quyền hạn
của cấp Tấn.
-
Ðại diện Gia Ðình Phật
Tử Việt Nam trong các cuộc Hội Nghị
Quốc Tế.
Chương thứ ba
Huấn luyện
Mục X : Tổng quát
Ðiều 25 : Mục đích :
Ðể thống nhất tư tưởng, ý
chí và hành động, tất cả Huynh
Trưởng đều phải trải qua các Trại
Huấn Luyện sau đây :
-
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
Sơ Cấp : lấy danh hiệu Lộc Uyển.
-
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
Cấp I : lấy danh hiệu A Dục.
-
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
Cấp II : lấy danh hiệu Huyền Trang.
-
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
Cấp III : lấy danh hiệu Vạn Hạnh.
Bốn tên Trại trên đây
chỉ dành riêng cho các khóa huấn
luyện Huynh Trưởng Gia Ðình Phật Tử
Việt Nam (26). Và chương trình tu học
của Huynh Trưởng đều nhằm vào việc
đào luyện Huynh Trưởng :
-
Có căn bản giáo lý
-
Có kiến thức phổ quát
-
Có khả năng sáng tạo
Ðiều 26 : Phụ trách :
-
Ban Hướng Dẫn Tỉnh phụ
trách các Trại Lộc Uyển, A Dục và
Huyền Trang.
-
Ban Hướng Dẫn Trung Ương
phụ trách Trại Vạn Hạnh.
Mục XI : Trại Lộc Uyển
Ðiều 27 : Mục đích :
-
Hiểu đại cương tổ
chức các Ðoàn,
-
Ðào tạo Ðoàn Phó
thực thụ.
Ðiều 28 : Thời gian : Mười
ngày, có thể chia làm hai đợt.
Ðiều 29 : Ðiều kiện trại
sinh :
-
Tối thiểu 18 tuổi (đoàn
sinh Thiếu).
-
Tối thiểu 19 tuổi (Nam Nữ
Phật Tử).
-
Tối thiểu 20 tuổi (Nam Nữ
Thanh Niên).
-
Ðoàn sinh Ngành Thiếu (18
tuổi) phải có chứng chỉ Trại Anoma,
Ni Liên (Ban Hướng Dẫn Tỉnh cấp)
hay giấy chứng nhận của Ban Hướng
Dẫn Tỉnh.
-
Trước khi đi trại, phải
Trúng Cách Chương Trình Tu Học
Huynh Trưởng bậc A (27), bậc "Kiên".
Ðiều 30 : Nội dung huấn luyện
: phù hợp với mục đích, gồm có
3 phần :
-
Phần tự học,
-
Phần giáo huấn,
-
Phần thực tập (xem Chương
Trình Tu Học và Huấn Luyện Huynh Trưởng
qua các cấp của Ban Hướng Dẫn Trung
Ương ấn hành).
Ðiều 31 : Ðiều kiện trúng
cách :
-
Dự học đủ suốt 2 đợt
trại,
-
Trúng cách cuộc khảo sát.
-
Thời gian cấp chứng chỉ
: Sáu tháng sau khi trúng cách toàn
khóa.
Ðiều 32 : Nội lệ Trại
Lộc Uyển :
-
Khẩu hiệu : Tiến.
-
Kỷ luật : Ðúng giờ, lanh
lẹ, tư cách đứng đắn.
-
Trại ca và phụ hiệu : Thống
nhất, do Ban Hướng Dẫn Trung Ương
ấn định.
Mục XII : A Dục
Ðiều 33 : Mục đích :
-
Hiểu biết thấu đáo về
Ngành,
-
Ðào tạo Ðoàn Trưởng.
Ðiều 34 : Thời gian : Bảy ngày
đêm liên tục.
Ðiều 35 : Ðiều kiện trại
sinh :
-
Phải có ít nhất 22 tuổi,
-
Sau khi trứng cách Trại Lộc
Uyển Hai năm,
-
Có Chứng Chỉ Tu Học Huynh
Trưởng bậc B, bậc "Trì".
Ðiều 36 : Nội dung huấn luyện
: phù hợp vớì mục đích, gồm
có :
-
Phần tự học
-
Phần giảng huấn
-
Phần thực tập (điều khiển)
-
Phần thuyết trình (phần tự
học)
(xem Chương Trình Tu Học
và Huấn Luyện Huynh Trưởng các Cấp).
Ðiều 37 : Ðiều kiện trúng
cách :
-
Dự học suốt thời gian trại.
-
Trúng cách cuộc khảo sát.
-
Thời gian cấp chứng chỉ
: Một năm sau khi trúng cách.
Ðiều 38 : Nội lệ Trại
A Dục :
-
Khẩu hiệu : Tín
-
Kỷ luật : Khắc khổ, lục
hòa.
-
Trại ca và phù hiệu : Thống
nhất, do Ban Hướng Dẫn Trung Ương
ấn định.
Mục XIII: Trại Huyền Trang
Ðiều 39 : Mục đích :
-
Thấu đáo tổ chức
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất
và Gia Ðình Phật Tử Việt Nam.
-
Ðào tạo Liên Ðoàn
Trưởng.
Ðiều 40 : Thời gian : Năm (05)
ngày đêm liên tục, sau một khóa
hàm thụ.
Ðiều 41 : Ðiều kiện trại
sinh :
-
Phải có ít nhất 25 tuổi,
-
Sau khi trúng cách A Dục 3
năm,
-
Phải là Huynh Trưởng Cấp
Tập và có Chứng Chỉ Tu Học Huynh
Trưởng bậc C, bậc "Ðịnh".
Ðiều 42 : Nội dung huấn luyện
: phù hợp với mục đích, gồm có
:
-
Phần tự học (khóa hàm
thụ),
-
Phần giảng huấn,
-
Phần thực tập (điều khiển),
-
Phần thuyết trình
(xem Chương Trình Tu Học
và Huấn Luyện Huynh Trưởng các Cấp).
Ðiều 43 : Ðiều kiện trúng
cách :
-
Dự đủ khóa hàm thụ,
-
Dự học suốt thời gian trại,
-
Trúng cách cuộc khảo sát,
-
(Dự bổ túc "Hội Thảo"
2 ngày sau khi trúng cách 2 năm do Ban Hướng
Dẫn Tỉnh tổ chức).
-
Thời gian cấp chứng chỉ
: 18 tháng sau khi trúng cách.
Ðiều 44 : Nội lệ trại
Huyền Trang :
Õ
-
Khẩu hiệu : Vững.
-
Kỷ luật : Tự giác.
-
Trại ca và phù hiệu : Do
Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn định.
Mục XIV: Trại Vạn Hạnh
Ðiều 45 : Mục đích :
-
Hiểu biết tổ chức Phật
Giáo và các đoàn thể Thanh Niên
Thế Giới.
-
Ðào tạo Ban Viên Ban Hướng
Dẫn Tỉnh.
Ðiều 46 : Thời gian : Năm ngày
đêm liên tục sau một khóa hàm
thụ.
Ðiều 47 : Ðiều kiện trại
sinh :
-
Phải ít nhất là 30 tuổi
-
Sau khi trúng cách Trại Huyền
Trang Năm năm.
-
Phải là Huynh Trưởng cấp
Tín và có chứng chỉ tu học Huynh
Trưởng bậc D, bậc "Lực".
-
Cứ sau ba (03) năm, tham dự
một khóa "Hội Thảo" một lần, do Ban Hướng
Dẫn Trung Ương tổ chức).
Ðiều 48 : Nội dung huấn luyện
:
-
Phần giảng huấn
-
Nặng phần thuyết trình và
hội thảo.
Ðiều 49 : Ðiều kiện trúng
cách :
-
Dự đầy đủ khóa hàm
thụ,
-
Dự học suốt thời gian Trại.
-
Thời gian cấp chứng chỉ
: Cấp giấy chứng nhận dự trại.
Ðiều 50 : Nội lệ Trại
Vạn Hạnh :
-
Khẩu hiệu : Dũng.
-
Kỷ luật : Tự giác.
-
Trại ca và phù hiệu : Do
Ban Hướng Dẫn Trung Ương ấn định.
Chương thứ tư
Quản Trị Huynh Trưởng
Mục XV: Ủy Ban Quản Trị Huynh
Trưởng
Ðiều 51 : Ủy Ban Quản Trị
Huynh Trưởng có nhiệm vụ kiểm soát
tất cả mọi sinh hoạt liên quan đến
Huynh Trưởng GÐPT/VN, hầu phát huy khả
năng của toàn thể Huynh Trưởng để
phục vụ cho Gia Ðình Phật Tử Việt
Nam.
Vấn đề quản trị bao
gồm các phương diện hành chánh,
giao tế, tương trợ và kỷ luật
được đề cập ở các điểm
sau đây:
Ðiều 52 : Hành chánh
:
-
Quản thủ và nhật tu hồ
sơ Huynh Trưởng các cấp (28),
-
Xét hồ sơ và tổ
chức Hội Ðồng Xếp Cấp Huynh Trưởng,
-
Cấp thẻ Huynh Trưởng (29),
-
Theo dõi sự di chuyển, cư
trú của Huynh Trưởng.
Ðiều 53 : Giao tế tương
trợ (giao cho Ủy Ban Tương Tế) (30) :
-
Nghiên cứu và tổ chức
việc tương tế Huynh Trưởng,
-
Tổ chức tìm kiếm công
việc sinh sống, an dưỡng cho Huynh Trưởng.
Ðiều 54 : Kỷ luật :
-
Tổ chức Hội Ðồng Kỷ
Luật
-
Theo dõi sự thi hành các
quyết định của Hội Ðồng Kỷ Luật.
Mục XVI: Ủy Ban Quản Trị Trung
Ương
Ðiều 55 : Thành phần :
-
01 Chủ Tịch
-
02 Phó Chủ Tịch (1 Nam, 1 Nữ)
-
01 Thư Ký
-
05 Ban Viên.
Ðiều 56 : Ðiều kiện :
-
Chủ Tịch : Phải là Trưởng
Ban Hướng Dẫn Trung Ương,
-
Hai vị Phó Chủ Tịch : Phải
là Huynh Trưởng cao niên, thâm niên
trong Gia Ðình, cấp Tấn trở lên.
-
Thư Ký : Phải là Huynh
Trưởng cấp Tấn trở lên và
do Chủ Tịch Trung Ương chỉ định
(nếu có thể là Ủy Viên Nội Vụ
kiêm nhiệm).
-
Năm Ban Viên : Do Chủ Tịch
Trung Ương chỉ định trong số Huynh Trưởng
có cấp Tín trở lên.
Ðiều 57 : Nhiệm kỳ : Song song
với nhiệm kỳ Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
Ðiều 58 : Ðiều hành
:
-
Ủy Ban có một văn phòng
thường trực bên cạnh Ban Hướng
Dẫn Trung Ương.
-
Ủy Ban có những cuộc họp
định kỳ hằng tháng và những cuộc
họp bất thường để giải quyết
công việc.
-
Hoàn thành hồ sơ xếp
cấp Huynh Trưởng trước Lễ Thành
Ðạo mỗi năm.
-
Phổ biến tin tức liên quan
đến vấn đề quản trị Huynh Trưởng.
-
Phúc trình hoạt động
trước Ðại Hội Huynh Trưởng toàn
quốc.
Mục XVII: Ủy Ban Quản Trị Huynh
Trưởng Cấp Tỉnh
Ðiều 59 : Thành phần
: Y như thành phần Ủy Ban Quản Trị Trung Ương.
-
Thư Ký : một Huynh Trưởng
cấp Tín trở lên (có thể là
Ủy Viên Nội Vụ Ban Hướng Dẫn Tỉnh
kiêm nhiệm).
-
Số Ban Viên : có thể rút
bớt vì nhu cầu.
-
2 vị Phó Chủ Tịch : trong
trường hợp Tỉnh không có đủ
Huynh Trưởng cấp Tấn, mới phải bầu
Huynh Trưởng cấp Tín.
Ðiều 60 : Ðiều hành :
-
Phải có nhân viên thường
trực phụ trách công việc điều
hành.
-
Có những cuộc họp định
kỳ hằng tháng và những cuộc họp
bất thường để giải quyết công
việc.
-
Thi hành chỉ thị của Ủy Ban
Quản Trị Huynh Trưởng Trung Ương.
-
Phổ biến những tin tức
liên quan đến vấn đề Quản Trị
Huynh Trưởng.
-
Phúc trình lên Ủy Ban Quản
Trị Trung Ương mỗi tam cá nguyệt.
-
Hoàn thành hồ sơ xếp
cấp Huynh Trưởng cấp Tập, để chuyển
qua Ban Hướng Dẫn Tỉnh, trước Thành
Ðạo mỗi năm.
-
Hoàn thành hồ sơ xếp
cấp Huynh Trưởng từ cấp Tín trở
lên để chuyển qua Ban Hướng Dẫn Tỉnh,
trước tháng 10 mỗi năm.
Ðiều 61 : Nhiệm kỳ : song song
với nhiệm kỳ của Ban Hướng Dẫn
Tỉnh.
Mục XVIII: Hội Ðồng Kỷ
Luật Huynh Trưởng
Ðiều 62 : Mục đích của
Hội Ðồng Kỷ Luật : Xác định tính
cách vi phạm kỷ luật của Huynh Trưởng
và áp dụng các biện pháp thích
ứng để đưa Huynh Trưởng vào
nếp sống kỷ cương của Gia Ðình
Phật Tử.
Biện pháp thi hành kỷ
luật :
-
Phê bình, sám hối.
-
Cảnh cáo.
-
Cảnh cáo có ghi vào sách
tịch Huynh Trưởng.
-
Tạm ngưng hoạt động.
-
Miễn nghị xét, xếp cấp
Huynh Trưởng.
-
Khai trừ khỏi Gia Ðình Phật
Tử Việt Nam.
-
Ðưa ra pháp luật.
Ðiều 63 : Hội Ðồng Kỷ
Luật :
-
Ban Huynh Trưởng Gia Ðình
được phê bình, giải quyết những
lỗi nhẹ của Huynh Trưởng phạm lỗi.
-
Nếu Ban Huynh Trưởng Gia Ðình
không giải quyết được, Ban Hướng
Dẫn sẽ triệu tập Hội Ðồng Kỷ Luật
cấp Tỉnh gồm có Ủy Ban Quản Trị Cấp
Tỉnh, và một Huynh Trưởng cao niên
đồng cấp với Huynh Trưởng phạm
lỗi.
-
Nếu Huynh Trưởng phạm lỗi
nặng, Hội Ðồng Kỷ Luật cấp Tỉnh
xét không giải quyết được thì
phải lập hồ sơ chuyển lên Ban Quản
Trị Trung Ương. Nếu cần, hồ sơ
được chuyển qua Ban Hướng Dẫn Trung
Ương để Ban Hướng Dẫn Trung Ương
triệu tập một hội đồng kỷ luật tối
cao xét xử và phán quyết tối hậu.
-
Từ bản "Nội
Quy Trình" năm 1951, bản "Quy Chế Huynh Trưởng
Gia Ðình Phật Tử Việt Nam" được
soạn thảo và thông qua bởi Ðại
Hội Huynh Trưởng năm 1955 tại Ðà
Lạt.
Õ
-
Tu chỉnh lần thứ
nhất bởi Ðại Hội Huynh Trưởng
năm 1964 tại Sài Gòn.
Õ
-
Tu chỉnh lần thứ
hai bởi Ðại Hội Huynh Trưởng năm
1967 tại Sài Gòn.
Õ
-
Tu chỉnh lần thứ
ba bởi Ðại Hội Huynh Trưởng năm
1973 tại Ðà Nẳng.
-
Ðược Ðại
Hội Huynh Trưởng toàn quốc Hoa Kỳ lần
thứ II tổ chức trong các ngày 04, 05,
06 và 07.07.1986 tại Houston, Texas - Quyết nghị
: tạm thời áp dụng cho đến khi có
Quy Chế mới.
Phần giải thích Quy Chế Huynh
Trưởng
(1).- Danh từ "Huynh Trưởng"
: là một danh từ kêu chung để chỉ
những thành viên cán bộ của Tổ
Chức Gia Ðình Phật Tử Việt Nam.
- Ðúng ra, chỉ nên gọi
"Trưởng" và phân biệt "Anh Trưởng"
và "Chị Trưởng". Từ trước
đến nay, cứ một thanh niên đứng
coi một Ðoàn, hay sinh hoạt trong một đơn
vị Gia Ðình Phật Tử, hay giữ một
chức vụ trong Ban Hướng Dẫn Tỉnh,
Trung Ương cũng đều được
gọi là "Huynh Trưởng".
- Có những danh từ không
được dùng trong Nội Quy hay Quy Chế Huynh
Trưởng Gia Ðình Phật Tử Việt Nam
như : "Bạn Ðoàn", "Huynh Trưởng Tập
Sự", nhưng đều được hiểu ngầm
là những người chưa được
chính thức công nhận vào hàng Huynh
Trưởng thực thụ. Ðó là những
người chưa dự và trúng cách
một Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng nào
cả.
- Ðược công nhận là
Huynh Trưởng thực thụ, là khi nào
đoàn viên ấy đã trúng cách
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng "Lộc
Uyển" (đào tạo Ðoàn Phó thực
thụ).
- Một Huynh Trưởng là
một Ðoàn Viên Gia Ðình Phật Tử,
đã Quy Y, Thọ giới và có Pháp
Danh; trúng cách Trại Huấn Luyện Huynh
Trưởng Lộc Uyển, phát nguyện làm
Huynh Trưởng, và có ít nhất là
18 tuổi (cho Ðoàn Viên GÐPT Ngành Thiếu
mới lên), 19 tuổi (cho Ðoàn Viên GÐPT
Ngành Thanh mới vào Gia Ðình được
một năm), 20 tuổi (cho Nam Nữ Thanh Niên
mới vào).
- Bắt đầu từ ngày
01.01.1974 trở về sau, tất cả các Ðoàn
Viên GÐPT muốn được chính thức
công nhận là "Huynh Trưởng Gia Ðình
Phật Tử" đều phải trúng cách Trại
Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển và
làm lễ phát nguyện làm Huynh Trưởng.
- Lễ phát nguyện làm Huynh
Trưởng phải do Ban Hướng Dẫn Tỉnh,
Thị Xã tổ chức chung cho các GÐPT
trong Tỉnh hay Thị Xã, hoặc làm một
cuộc lễ đặc biệt, hay tổ chức vào
dịp mãn khóa "Lộc Uyển", vào dịp
trao chứng chỉ Lộc Uyển (06 tháng sau ngày
mãn khóa).
- Một đơn vị GÐPT
không đủ tư cách tổ chức Lễ
Phát Nguyện Huynh Trưởng này.
- Ngày phát nguyện này
được xem là ngày "Gia nhập hàng
Huynh Trưởng Gia Ðình Phật Tử và
sẽ được ghi vào sách tịch Huynh
Trưởng.
(2).- Thể thức gia nhập hàng
Huynh Trưởng : điều 2 của Quy Chế này,
ta phải hiểu rằng : mục a, b và c nêu
rõ những thành phần nào được
tuyển chọn để được đào tạo
thành Huynh Trưởng, chớ không phải
những thành phần trên đương nhiên
được xem là Huynh Trưởng thực
thụ.
(3).- Ðoàn Viên GÐPT có
cấp Trung Thiện trở lên : (không nêu
rõ số tuổi bắt buộc, và không
nêu rõ phải trúng cách Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển).
- Ðây là những Ðoàn
Viên Ngành Thiếu của Gia Ðình Phật
Tử.
- Muốn có Bậc Trung Thiện
thì Ðoàn Sinh này ít nhất phải
sinh hoạt trong một Ðơn Vị Gia Ðình
trên 3 năm (phải trải qua các Bậc Hướng
Thiện, Sơ Thiện và Trung Thiện).
- Một Ðoàn Sinh Ngành
Thiếu có ít nhất là 13 tuổi, như
vậy khi trúng cách bậc Trung Thiện thì
Ðoàn Sinh ấy phải có ít nhất
là 16 tuổi.
- Có bậc Trung Thiện, Ðoàn
Sinh này đương nhiên đã phải
học qua thể thức điều khiển Ðội
hay Chúng, được tuyển chọn để
dự Trại Huấn Luyện Ðội, Chúng
Trưởng (Anoma, Ni Liên do Ban Hướng Dẫn
Tỉnh tổ chức).
- Ðoàn Sinh này (đã
trúng cách Trại Anoma, Ni Liên) còn phải
chờ đến 18 tuổi mới được "đặc
biệt" đề cử đi dự Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển (trường
hợp Gia Ðình thiếu cán bộ).
- Ðúng ra, thì không
thể bắt buộc tất cả Ðoàn Sinh Trung
Thiện phải trúng cách Trại Anoma, Ni Liên
được, vì mỗi Gia Ðình chỉ tuyển
chọn một số Ðoàn Sinh xuất sắc
để đi dự Trại Huấn Luyện Ðội
Chúng Trưởng do Ban Hướng Dẫn Tỉnh
tổ chức mà thôi. Còn một số
đông Ðoàn Sinh khác chỉ được
chọn dự khóa Ðội Chúng Trưởng
do Ðơn Vị Gia Ðình Phật Tử trong
Tỉnh tổ chức, và như thế các
Ðoàn Sinh này đều có chứng chỉ
do Ban Hướng Dẫn Tỉnh cấp (Nội Quy,
chương hai, điều 7, mục C/2).
- Sở dĩ phải nêu vấn
đề trúng cách Trại Ðội Chúng
Trưởng ở đây, là vì Ðoàn
Sinh này muốn được xem là Huynh Trưởng
Thực Thụ thì phải trúng cách Trại
Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển và
có chứng chỉ Khóa Tu Học bậc A (bậc
Kiên).
(4).- Nam Nữ Phật Tử : đây
là các Ðoàn Viên Ngành Thanh của
Gia Ðình Phật Tử (những thanh niên từ
18 tuổi trở lên).
- Sinh hoạt trong Ðoàn trên
một năm tức là đang học chương
trình bậc "Hòa" của Ngành Thanh (thời
gian bậc "Hòa" không có ấn định
là bao nhiêu năm, nhưng đã sinh hoạt
trên một năm, tức là Ðoàn Viên
này ít nhất đã học qua chương
trình Hướng Thiện, Sơ Thiện và
đang học chương trình Trung Thiện).
- Nam Nữ Phật Tử, thường
là những thanh niên đã có một
trình độ kiến thức văn hóa và
kinh nghiệm ngoài đời tương đối
có thể trở thành những Huynh Trưởng
vững chắc. Ðiều kiện phải có trên
19 tuổi và sinh hoạt trên 1 năm, cũng
đủ bảo đảm để Ðoàn Sinh này
khỏi phải trúng cách Trại hoặc Khóa
Ðội Chúng Trưởng. Tuy nhiên, cũng
phải có chứng chỉ Khóa Tu Học bậc
A (bậc Kiên) để được tham dự
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển.
(5).- Nam Nữ Thanh Niên : đây
là thanh niên có trên 20 tuổi đời,
có một khả năng chuyên môn nào
đó, được Ban Huynh Trưởng mời
đến, lúc đầu chỉ làm "Bạn Ðoàn"
để phụ giúp chỉ vẻ về chuyên
môn cho các em, về sau mới phát nguyện
tu học và theo các Khóa Huấn Luyện
Huynh Trưởng.
(6).- Tại sao Gia Ðình Phật
Tử bắt buộc các Nam Nữ Thanh Niên
này phải trúng cách Trại Huấn Luyện
Huynh Trưởng A Dục ? [đáng lý ra
chỉ cần "Lộc Uyển) là đã đủ
tư cách là một Huynh Trưởng Thực
Thụ rồi (Ðoàn Phó)]. Ðại Hội
Huynh Trưởng năm 1973 chưa tu chỉnh điểm
này theo tinh thần mới của Quy Chế Huynh Trưởng,
có lẽ vì sơ sót (?). Trong lúc chờ
đợi được tu chỉnh, ta có thể
giải thích như sau : là vì các Thanh
Niên này, tuy lớn tuổi và đã
có một số vốn khả năng đặc
biệt nào đó rồi, nhưng chưa lảnh
hội và am tường Tổ Chức Gia Ðình
Phật Tử, nên cần phải dự qua các
Trại Lộc Uyển và A Dục. Mục đích
Gia Ðình Phật Tử cần những cán
bộ trung kiên và cũng để giữ giá
trị của người Huynh Trưởng trong tổ
chức Gia Ðình Phật Tử. Cũng như
các Nam Nữ Phật Tử, các Thanh Niên
này được miễn chứng chỉ Ðội
Chúng Trưởng khi đi dự Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển.
(7).- Do Hai (02) Huynh Trưởng giới
thiệu : Phải là 2 Huynh Trưởng có cấp
Tập trở lên giới thiệu mới được
(xem Quy Chế Huynh Trưởng, chương hai, mục
VI, điều 18 nói về quyền hạn cấp
Tập).
- Xin nhớ rằng : khoản a,
b và c chỉ là giai đoạn đầu của
một Ðoàn Viên Gia Ðình Phật Tử
muốn trở thành một Huynh Trưởng Gia
Ðình Phật Tử.
- Khoản a, b và c có thể
nói là những "Huynh Trưởng Tập Sự".
- Trúng cách Trại Lộc
Uyển và làm Lễ Phát Nguyện xong mới
được xem là "Huynh Trưởng Thực
Thụ".
- Trúng cách A Dục mới
được xét hồ sơ để xếp cấp
Tập (một trong những điều kiện để
được xét hồ sơ cấp Tập),
chớ không phải trúng cách A Dục
là đương nhiên được xếp
cấp Tập).
(8).- Bậc A : Kể từ ngày 06.05.1974,
các Huynh Trưởng phải tu học theo một
chương trình trường kỳ, đặc
biệt dành riêng cho Huynh Trưởng. Chương
trình này được chia thành bốn
(04) bậc : A, B, C, D với những tên Kiên
(bậc A), Trì (bậc B), Ðịnh (bậc C), Lực
(bậc D).
- Tuy nhiên, Ban Hướng Dẫn
Trung Ương đã quyết định để
một thời gian chuyển tiếp là hai (02) năm,
tức là từ 06.05.1974 đến 06.05.1976. Trong
thời gian này, điều kiện trại sinh dự
qua các Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
chưa bắt buộc phải có Chứng Chỉ
Tu Học Huynh Trưởng mỗi Bậc tương
đương với Trại.
- Dự khóa "Lộc Uyển"
thì phải có Chứng Chỉ Tu Học Huynh
Trưởng Bậc A.
(9).- Bậc B : Dự Trại A Dục
thì phải có Chứng Chỉ Tu Học Huynh
Trưởng bậc B.
- Trong Quy Chế Huynh Trưởng tu
chỉnh năm 1967, cũng như kỳ Ðại
Hội Huynh Trưởng năm 1973, lúc tu chỉnh
Quy Chế không có câu : "Trúng cách
Trại A Dục, nhưng ta phải thêm vào
mới được rõ ràng, vì đó
là một trong những điều kiện để
được xét và xếp cấp Tập.
- Từ năm 1974 trở đi,
những Huynh Trưởng nào chưa trúng
cách "Lộc Uyển và A Dục", đều
chưa đủ điều kiện để được
xét hồ sơ cấp Tập.
Õ
(10).- Ba (03) năm Huynh Trưởng
kể từ ngày gia nhập : "Gia Nhập" ở đây
phải hiểu là "Gia Nhập Hàng Huynh Trưởng",
chớ không phải "Gia Nhập Tổ Chức Gia
Ðình Phật Tử".
- Muốn được Gia Nhập
hàng Huynh Trưởng thì phải Trúng
Cách Trại Lộc Uyển và Phát Nguyện
làm Huynh Trưởng.
- Như vậy, khi xét hồ sơ
Huynh Trưởng để xếp cấp Tập, thì
phải xem Ngày Phát Nguyện.
Ví dụ : Khi xét hồ sơ
của Huynh Trưởng để xếp cấp Tập
thì Hội Ðồng Huynh Trưởng cấp
Tỉnh sẽ xét :
* Chức vụ hiện tại :
Huynh Trưởng ấy đang sinh hoạt trong một
Ðơn Vị Gia Ðình (hay là một Ban
Viên, Phụ Tá Ban Viên của Ban Hướng
Dẫn Tỉnh). Giữ chức cụ gì ? (Gia
Trưởng, Ðoàn Trưởng hay Phó,
Thư Ký hay Thủ Quỹ v-v...
* Thâm niên trong Gia Ðình
: Kể từ ngày mới phát nguyện làm
Ðoàn Sinh Gia Ðình Phật Tử (nếu
là từ Ðoàn Sinh lên Huynh Trưởng).
Kể từ ngày mới phát nguyện làm
Ðoàn Viên Gia Ðình Phật Tử, được
mời làm Huynh Trưởng Tập Sự (nếu
là Nam Nữ Thanh Niên).
* Khả năng chuyên môn,
năng khiếu đặc biệt.
* Tinh thần đạo hạnh.
* Ðã đủ 3 năm Huynh
Trưởng chưa ? Kể từ ngày phát
nguyện làm Huynh Trưởng thực thụ
sau khi được cấp chứng chỉ trúng
cách Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
Lộc Uyển. (Ví dụ : phát nguyện làm
Huynh Trưởng ngày 05.11.1965 thì đến
ngày 05.11.1968 là đủ 3 năm).
Nếu Huynh Trưởng ấy
mới dự Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng
và trúng cách A Dục vào ngày
10.06.1968, phải chờ một năm sau mới được
cấp giấy Chứng Chỉ Trúng Cách A
Dục, Huynh Trưởng ấy vẫn được
xét hồ sơ để xếp cấp Tập vào
dịp Lễ Thành Ðạo cuối năm 1968,
nếu Hội Ðồng Huynh Trưởng cấp Tỉnh
nhận được giấy chứng nhận của
Ban Hướng Dẫn Tỉnh cho biết là Huynh
Trưởng ấy đã trúng cách Trại
A Dục và trong trường hợp đặc
biệt, đề nghị cho Huynh Trưởng ấy
được xếp cấp Tập (vì nhu cầu
Phật sự).
- Xin nhớ là không phải
kể từ ngày trúng cách "A Dục" rồi
cộng thêm 3 năm (ở đây chỉ đòi
hỏi thâm niên Huynh Trưởng, chớ không
phải thâm niên Trại).
(11).- Ðối với cấp Tập
: thì Ban Huynh Trưởng Gia Ðình lập
hồ sơ Huynh Trưởng đưa ra bình
nghị trong một buổi họp đặc biệt
"Xét Cấp" do Gia Trưởng chủ tọa
và Liên Ðoàn Trưởng làm thuyết
trình viên. Biên bản được ghi rõ
ràng lời phê bình, nhận xét của
Hội Ðồng, Gia Trưởng sẽ tóm tắt
ý kiến và phê vào "Hồ Sơ Sách
Tịch của Huynh Trưởng".
- Không cần phải lập phiếu
ghi điểm như từ trước đến nay
(giản dị hóa hành chánh), mà chỉ
cần phê bình công khai và mỗi Hội
Viên trong Hội Ðồng có thể tùy theo
những tiêu chuẩn đã được
định sẵn, mà cho điểm trên phiếu
kín. Nếu được điểm trên trung
bình do Hội Ðồng ấn định thì
xem như Huynh Trưởng ấy đủ điều
kiện để được đề nghị xét
cấp Tập. Xin nhớ : Hội Ðồng có
quyền yêu cầu đương sự ra khỏi
phòng họp khi xét đến hồ sơ của
Huynh Trưởng có mặt trong Hội Ðồng.
- Xin xem lại phần giải thích
số (10) ở trên để làm căn bản
đặt những tiêu chuẩn xét cấp
Tập. Không thể vì nể tình, mà cần
phải giữ gìn uy tín chung cho hàng Huynh
Trưởng Gia Ðình Phật Tử Việt Nam.
- Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng
cấp Tỉnh : Có thể thành lập một
"Hội Ðồng Xét Cấp" (danh từ không
ghi trong Quy Chế, song về phương diện hành
chánh thì đây là một việc nên
làm). Hội Ðồng Xét Cấp này phải
được Ban Hướng Dẫn Tỉnh thừa
nhận bằng một Quyết Ðịnh.
- Chủ Tịch Hội Ðồng,
thừa Ủy nhiệm của Chủ Tịch Ủy Ban Quản Trị
mà ký vào các biên bản, văn
kiện liên quan đến nhiệm vụ trước
khi gởi lên Ban Hướng Dẫn Tỉnh để
Ban này ra Quyết Ðịnh.
(12).- Bắt đầu từ 01.01.1973,
không còn trường hợp đặc cách
hay điều chỉnh cấp bậc nữa. Tất
cả Huynh Trưởng đều phải có cấp
Tập mới được xét hồ sơ cấp
Tín khi hội đủ những điều kiện
ghi ở chương nhất, mục III (cấp
Tín).
- Tuổi đời : Phải có
ít nhất 25 tuổi (đối với Ðoàn
Sinh ngành Thiếu lên), 25 tuổi (đối với
Nam Nữ Phật Tử, 26 tuổi (đối với
Thanh Niên).
- Giải thích thể thức
tính tuổi :
* Ðoàn Viên GÐPT (Ngành
Thiếu lên) : 18 tuổi dự Trại Lộc
Uyển, cộng 3 năm Huynh Trưởng để được
xếp cấp Tập (21 tuổi). Từ cấp Tập
lên cấp Tín phải đủ 3 năm, nhưng
phải có 25 tuổi để dự Trại Huyền
Trang.
* Nam Nữ Phật Tử : 19 tuổi
+ 3 năm + 3 năm = 25 tuổi.
* Nam Nữ Thanh Niên : 20 tuổi
+ 3 năm + 3 năm = 26 tuổi.
- Nếu xét trường hợp
đặc biệt của một Ðội Chúng Trưởng
xuất sắc được tiến cử làm
Huynh Trưởng, và từ ngày "Phát
Nguyện Huynh Trưởng" thì Ðoàn Viên
này phải trải qua những giai đoạn sau
đây trước khi hội đủ những
điều kiện thâm niên để được
xét cấp Tín :
* 18 tuổi trúng cách Trại
Huấn Luyện Huynh Trưởng Lộc Uyển (phát
nguyện làm Huynh Trưởng).
* 20 tuổi trúng cách Trại
Huấn Luyện Huynh Trưởng A Dục.
* 21 tuổi được xét
và xếp cấp Tập (đặc biệt sớm
hơn 1 năm).
* 25 tuổi trúng cách Trại
Huấn Luyện Huynh Trưởng Huyền Trang (tuổi
ấn định cho Trại Sinh Huyền Trang, không
được miễn tuổi, đáng lý là
năm 23 tuổi được dự Trại Huyền
Trang, mà phải chờ đến 25 tuổi mới
dự Trại Huyền Trang được).
* 25 tuổi được xét
hồ sơ và xếp cấp Tín nếu hội
đủ những điều kiện khác của cấp
Tín. (Nếu không bị Trại Huyền Trang
thì 3 năm sau cấp Tập, tức là 24
tuổi thì Huynh Trưởng này được
xét cấp Tín).
* Thường thường, thì
một Huynh Trưởng được xếp cấp
Tín ít nhất phải là 26 tuổi đời,
và như vậy cũng là sớm lắm
rồi.
(13).- Có Chứng Chỉ Tu Học
bậc C bậc Ðịnh mới được dự
Trại Huyền Trang.
(14) và (15).- Phải có ít
nhất 25 tuổi đời mới được
dự Trại Huyền Trang. Tuổi được
ấn định và không có trường
hợp miễn tuổi cho bất cứ thành phần
nào. Vì một Liên Ðoàn Trưởng
phải có ít nhất là 25 tuổi đời
mới có đủ uy tín điều khiển
một Gia Ðình.
(16).- Mỗi năm đến Lễ Thành
Ðạo thì Ban Hướng Dẫn Trung Ương
xét hồ sơ Huynh Trưởng các Tỉnh
để xếp Cấp, từ cấp Tín trở
lên.
- Ðể kịp đưa ra bình
nghị trước Hội Ðồng Xét Cấp
Trung Ương, các cấp Gia Ðình phải
chuyển hồ sơ lên cấp Tỉnh trễ nhất
là cuối tháng 10 dương lịch mỗi
năm và cấp tỉnh chuyển hồ sơ về
Trung Ương trễ nhất là cuối tháng
11 dương lịch mỗi năm.
- Hội Ðồng Xét Cấp
cấp Tỉnh do Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng
mời, được Ban Hướng Dẫn Tỉnh
thừa nhận bởi một Quyết Ðịnh. Nhưng
tất cả hồ sơ Huynh Trưởng cấp
Tỉnh cũng như biên bản liên quan đến
việc xét cấp, và đề nghị đều
phải do Trưởng Ban Hướng Dẫn Tỉnh
ký tên và gửi về Trung Ương.
- Sách Tịch Huynh Trưởng
cũng như những bản sao văn kiện, chứng
chỉ cần phải gửi về Trung Ương
mỗi thứ một (01) bản để dễ kiểm
nhận (trường hợp đã có gửi
về Trung Ương sách tịch Huynh Trưởng
vào năm trước, khi xét cấp Tập),
nếu chưa gửi sách tịch Huynh Trưởng
thì phải gửi về ba (03) bản thay vì
một bản. Hồ sơ sẽ không được
xét (và cũng sẽ không được
hoàn trả lại) nếu thiếu các văn
kiện nói trên.
(17) và (19).- Mới được
tu chỉnh trong Ðại Hội năm 1973 : Cấp
Tấn phải có 5 năm sinh hoạt cấp
Tín, có tối thiểu 35 tuổi đời và
15 năm làm Huynh Trưởng.
Ví dụ : Cấp Tín : 26
tuổi.
- Tu học chương trình
bậc D bậc Lực.
- 30 tuổi : dự Trại Huấn
Luyện Huynh Trưởng Vạn Hạnh.
- 35 tuổi : được xét
cấp Tấn.
(18).- Ðiều kiện được
dự trại Vạn Hạnh :
- Phải ít nhất 30 tuổi
đời.
- Sau khi trúng cách Trại
Huyền Trang 5 năm.
- Phải có cấp Tín.
- Phải có Chứng Chỉ Tu
Học bậc D bậc Lực.
Sự thật, theo tinh thần Ðại
Hội năm 1973, thì các Trại Sinh dự
Trại Vạn Hạnh xong là được
giấy chứng nhận có dự Trại Vạn
Hạnh, chớ không phải được cấp
một chứng chỉ trúng cách như ở
các Trại dưới. Hơn nữa, thể
thức tổ chức Trại Vạn Hạnh đã
được cải tiến theo một tinh thần mới,
Trại Sinh được xem như là một
Hội Thảo Viên, thì vấn đề khảo
sát không cần nữa. Danh từ "Trúng Cách"
được dùng ở đây để giữ
đúng ý nghĩa của một Trại Huấn
Luyện và chờ đợi sự phê phán
của các Huấn Luyện Viên, cũng như
của Ban Quản Trại mà Anh Trưởng Ban
Hướng Dẫn làm Trại Trưởng.
(20).- Cấp Tấn : Về việc
xét hồ sơ Huynh Trưởng cấp Tấn,
thì phải có Hội Ðồng Huynh Trưởng
Trên Cấp" xét và bình nghị. Nếu
trong Hội Ðồng Huynh Trưởng Xét Cấp
tại Tỉnh mà có những Huynh Trưởng
cấp Tập hay cấp Tín (thiếu thâm niên
: mới được từ 1 đến 3 năm),
thì không được quyền có mặt
trong phòng họp lúc bình nghị hồ
sơ Huynh Trưởng có đủ điều
kiện để xét cấp Tấn. Hội Ðồng
Huynh Trưởng Trên Cấp tại Tỉnh :
Xét hồ sơ, bình nghị và đề
nghị. Biên bản buổi họp sẽ được
Ban Hướng Dẫn Tỉnh gởi về Ủy Ban
Quản Trị Huynh Trưởng Trung Ương.
Thành tích hoạt động của các
Huynh Trưởng này do Huynh Trưởng tự
ghi ở chỗ dành riêng cho Huynh Trưởng
và được Trưởng Ban Hướng
Dẫn Tỉnh duyệt xét và xác nhận
ở chỗ dành riêng cho Ban Hướng Dẫn
Tỉnh.
(21).- Hồ sơ cấp Tấn của
Tỉnh gởi lên Ủy Ban Quản Trị Huynh Trưởng
Trung Ương. Tại đây, Ủy Ban Quản Trị
Huynh Trưởng Trung Ương kết tập hồ
sơ, chuyển qua Ban Hướng Dẫn Trung Ương.
Ban Hướng Dẫn Trung Ương sẽ xem lại
lời bình nghị của cấp Tỉnh, để
đưa đề nghị của mình qua Hội
Ðồng Huynh Trưởng Trên Cấp tại
Trung Ương. Chính Hội Ðồng Huynh Trưởng
Trên Cấp tại Trung Ương này mới
có thẩm quyền quyết định.
- Ban Hướng Dẫn Trung Ương
dựa theo quyết định của Hội Ðồng
Trên Cấp tại Trung Ương mà ra
Quyết Ðịnh công nhận Huynh Trưởng
vào hàng Huynh Trưởng cấp Tấn.
(22).- Lễ Thọ Cấp của Huynh
Trưởng cấp Tấn : Ban Hướng Dẫn
Trung Ương tùy nghi quyết định ngày
và nơi chốn để tổ chức Lễ
Thọ Cấp cho các Huynh Trưởng này.
Nhưng trong cuộc Lễ Thọ Cấp chỉ hiện
diện những Huynh Trưởng cấp Tấn và
cấp Dũng mà thôi.
- Thể thức tổ chức Lễ
Thọ Cấp sẽ do sáng kiến của Ban Tổ
Chức.
(23).- 10 năm sinh hoạt cấp
Tấn : tức là Huynh Trưởng được
đề nghị xét cấp Dũng phải có
ít nhất là 45 tuổi đời.
(24).- Luận án do Viện Hóa
Ðạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam
Thống Nhất chấp thuận : Trong Quy Chế năm
1967 ở chương nhất, mục IV, điều
13 (cấp Tấn, thể thức xếp Cấp) đã
ghi : Một Hội Ðồng Huynh Trưởng Trên
Cấp xét theo đề nghị của Ban Hướng
Dẫn Trung Ương hay các Ban Hướng
Dẫn Tỉnh. Ban Hướng Dẫn Trung Ương
ra Quyết Ðịnh có sự phê chuẩn
của Viện Hóa Ðạo : Trên thực tế
về phương diện hành chánh gặp
phải một trở ngại khá tế nhị,
nên Ban Hướng Dẫn Trung Ương đã
trình bày giữa Ðại Hội để
tu chỉnh, cũng vì thế mà ở chương
nhất, mụcV, điều 16 (Cấp Dũng) cũng
có sửa đổi về thể thức xếp
cấp. Câu : "Viện Hóa Ðạo chấp
thuận và ra Quyết Ðịnh liệt vào hàng
Huynh Trưởng cấp Dũng" đã được
sửa lại : "Hội Ðồng Huynh Trưởng
Cấp Dũng xét và Ban Hướng Dẫn
Trung Ương ra Quyết Ðịnh liệt vào
hàng Huynh Trưởng cấp Dũng".
- Nhưng ở điều 15, mục
V này, câu : Trình bày luận án do
Viện Hóa Ðạo Giáo Hội Phật
Giáo Việt Nam Thống Nhất
chấp thuận...." vẫn được giữ nguyên,
vì nhận thấy không có gì trở
ngại và được như thế thì
lại tăng thêm uy tín cho Huynh Trưởng
trình luận án.
(25).- Năm 1973, thay vì Hội
Ðồng Huynh Trưởng Cấp Dũng xét,
Hội Ðồng này đã mời tất cả
các Huynh Trưởng cấp Tấn họp tại
Ðà Lạt để bình nghị và đề
nghị những Huynh Trưởng xứng đáng
thọ cấp Dũng lên Ban Hướng Dẫn
Trung Ương qua sự đồng ý của Hội
Ðồng Huynh Trưởng Cấp Dũng.
- Biên bản ngày 02.11.1973 của
Hội Ðồng Ðặc Biệt (cấp Dũng) họp
tại Sài Gòn : Hội Ðồng Ðặc
Biệt do Anh Trưởng Ban Hướng Dẫn Trung
Ương Gia Ðình Phật Tử Việt Nam
triệu tập đã nhóm phiên đầu tiên
ngày 02.11.1973 tại Sài Gòn vào lúc
09 giờ 30 với thành phần tham dự sau đây
:
- Anh Võ Ðình Cường
(chủ tọa)
- Anh Lương Hoàng Chuẩn
(thư ký)
- Chị Hoàng Thị Kim Cúc
và Anh Tống Hồ Cầm (hội viên)
Sau khi thông qua chương trình
nghị sự, trao đổi ý kiến về thể
thức xếp cấp Dũng niên khóa 1973,
Hội nghị đã đồng ý về các
điểm sau đây :
a.- Yêu cầu Ban Hướng
Dẫn Trung Ương lập sách tịch Huynh
Trưởng cấp Tấn toàn quốc có
đầy đủ chi tiết thành tích và
ý kiến của các Ban Hướng Dẫn
liên hệ.
b.- Theo Quy Chế Huynh Trưởng
thì một trong những điều kiện để
được lên cấp Dũng là: Huynh Trưởng
cấp Tấn phải trình luận án, hoặc
là một dự án được Hội
Ðồng Ðặc Biệt chấp thuận. Nhưng
cho đến nay, chưa có một anh chị em Huynh
Trưởng cấp Tấn nào trình luận
án hay dự án để được xếp
Cấp. Nếu theo đúng điều kiện này
thì sẽ không có một Huynh Trưởng
cấp Tấn nào được lên cấp
Dũng cả, mặc dù đối với các
điều kiện khác thì một số anh chị
em cấp Tấn đã hội đủ. Ðể
bổ khuyết cho các điều kiện trên,
Hội Ðồng Ðặc Biệt đề nghị với
Ban Hướng Dẫn Trung Ương : triệu
tập một Hội Nghị Huynh Trưởng cấp
Tấn toàn quốc để bình nghị và
đề cử một số Huynh Trưởng cấp
Tấn có đầy đủ những điều
kiện (trừ điều kiện luận án hay dự
án) như Quy Chế Huynh Trưởng đã
quy định và được 2/3 số phiếu
thuận của Huynh Trưởng cấp Tấn hiện
diện.
c.- Danh sách Huynh Trưởng
cấp Tấn được chọn lựa sẽ
chuyển lên Hội Ðồng Cấp Dũng xét
và đề nghị Ban Hướng Dẫn Trung
Ương ra Quyết Ðịnh liệt vào hàng
Huynh Trưởng cấp Dũng.
Sau khi không có ý kiến
gì được nêu lên, chủ tọa
tuyên bố bế mạc hội nghị lúc
11 giờ 30 cùng ngày. (chủ tọa và
thư ký, ký tên).
(26).- Bắt đầu từ năm
1964, bốn tên Trại này đã được
áp dụng trên toàn quốc. Những Tỉnh
nào tự ý đặt tên riêng đều
không được thừa nhận và vô
giá trị khi xét cấp Huynh Trưởng.
Các Huynh Trưởng đã dự qua các
Trại Huấn Luyện Huynh Trưởng mà không
phải các tên Trại trên đây, phải
xin Ban Hướng Dẫn nơi tổ chức
Trại xác định lại giá trị của
Trại ngang với cấp nào và kèm
theo hồ sơ Huynh Trưởng.
(27).- Từ năm 1974 đến 1976
là thời gian chuyển tiếp, để áp dụng
toàn diện Chương Trình Tu Học Huynh
Trưởng. Khi xét cấp Huynh Trưởng,
điều kiện này chưa phải bắt buộc.
Thời gian chót là 06.05.1976.
(28).- Công việc song song với
Ủy Viên Nội Vụ. Thư Ký Ủy Ban Quản
Trị phải lập hồ sơ riêng.
(29).- Sau khi Ủy Viên Nội Vụ
xác nhận lý lịch và tác phong.
(30).- Trên toàn quốc đã
có thành lập các Ủy Ban Tương Tế
cấp Tỉnh và Trung Ương, Ủy Ban này
chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Hướng Dẫn Tỉnh hay Trung Ương.
Các Ủy Ban này chiếu theo biên bản Ðại
Hội năm 1973, phải hoạt động từ
01.01.1974.
- Tại Trung Ương : Trưởng
Ban Tương Tế do Ủy Viên Hoạt Ðộng
Thanh Niên và Xã Hội kiêm nhệm (theo
biên bản Ðại Hội). Tuy nhiên, Trưởng
Ban Hướng Dẫn Trung Ương vẫn có
quyền chỉ định một Huynh Trưởng
khác đảm nhiệm.
- Tại Tỉnh hay Thị Xã
: như ở Trung Ương.
- Tại Ðơn Vị Gia Ðình
: do một Huynh Trưởng kiêm nhiệm với
sự đồng ý của Trưởng Ban Tương
Tế Tỉnh.
- Các Chức Vụ khác
như Phó Trưởng Ban, Thư Ký, Thủ
Quỹ, Hội Ðồng Kiểm Soát tại mỗi
Ban Tương Tế do Ban Hướng Dẫn đề
cử hay Ban Huynh Trưởng công cử.
Ủy Viên Nội Vụ Ban Hướng
Dẫn Trung Ương.