Ðạo Khổng (Confucianism) là một trong những đạo lớn của Châu Á, nhất là tại Trung Hoa và Việt Nam. Người sáng lập là Khổng Tử - Confucius (551 B.C., Trung Hoa). Ngũ Thường là năm khái niệm về đạo đức theo đạo Khổng. (The five key concepts of moral philosophy in Confucianism.) Theo đạo Khổng, là một người "đàng hoàng" (quân tử), ta phải hội đủ năm đức tính (Ngũ Thường): Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
1. Nhân: tình thương (compassion)
- Khổng tử nói: "Giàu và sang, người ta ai cũng muốn, nhưng chẳng phải đạo mà được giàu sang thì người quân tử chẳng thèm. Nghèo và hèn, người ta ai cũng ghét, nhưng nếu chẳng phải lỗi đạo mà phải nghèo hèn thì người quân tử chẳng bỏ. Người quân tử mà bỏ đức nhân thì làm sao được gọi là quân tử? Người quân tử dù trong một bữa ăn cũng không làm trái điều nhân, dù trong lúc vội vàng cũng theo điều nhân."
- Tử viết: "Phú dữ quý, thị nhân chi sở dục dã, bất dĩ kỳ đạo đắc chi, bất xử dã. Bần dữ tiện, thị nhân chi sở ố dã, bất dĩ kỳ đạo đắc chi, bất khử dã, Quân tử khử nhân ô hô thành danh? Quân tử, vô chung thực chi gian vi nhân, tháo thứ tất ư thị, điên bái tất ư thị." (Luận Ngữ, Thiên IV, Lý Nhân, bài 5, Nguyễn Hiến Lê)
2. Nghĩa: hợp tình hợp lý (righteous)
- Khổng tử nói: "Cách xử sự của người quân tử, không nhất định là phải như vầy mới được, không nhất định như kia là không được, cứ hợp nghĩa thì làm."
- Tử viết: "Quân tử chi ư thiên hạ dã, vô thích dã, vô mạc dã, nghĩa chi dữ tị." (Luận Ngữ, Thiên IV, Lý Nhân, bài 10, Nguyễn Hiến Lê)
3. Lễ: qui tắc, nghi thức, kỷ luật tinh thần (self discipline)
- Khổng tử nói: "Người quân tử học rộng về thi thư, tự ước thúc bằng lễ, như vậy có thể không trái với đạo lý."
- Tử viết: "Quân tử bác học ư văn, ước hi dĩ lễ, diệc khả dĩ phất bạn hĩ phù." (Luận Ngữ, Thiên VI, Ung Dã, bài 25, Nguyễn Hiến Lê)
4. Trí: sáng suốt (wise)
- Khổng tử nói: "Người không có đức nhân thì không thể ở lâu trong cảnh khốn cùng, cũng không thể ở lâu trong cảnh hoan lạc. Người có đức nhân vui lòng làm điều nhân, người thông minh sáng suốt biết rằng đức nhân có lợi cho mình và cho người nên làm điều nhân."
- Tử viết: "Bất nhân giả, bất khả dĩ cửu xử ước, bất khả dĩ trường xử lạc. Nhân giả an nhân, trí giả lợi nhân." (Luận Ngữ, Thiên IV, Lý Nhân, bài 2, Nguyễn Hiến Lê)
5. Tín: đáng tin (trust worthy)
- Khổng tử nói: "Người mà không có tín thì không hiểu sao thành người được (hoặc làm nên việc gì được). Cũng như xe lớn không có đòn nghê (đòn gỗ ngang để buộc trâu); xe nhỏ không có đòn ngột (đòn gỗ cong để buộc ngựa) làm sao mà đi được?"
- Tử viết: "Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ khả dã. Ðại xa vô nghê, tiểu xa vô ngột, kỳ hà dĩ hành chi taỉ" (Luận Ngữ, Thiên II, Vi Chính, bài 22, Nguyễn Hiến Lê)