-
Thân hòa đồng trú:
Chung một việc làm, chung sống một chỗ
với nhau. Như các vị xuất-gia chung sống
trong một chùa, y-phục giống nhau, công
việc chung làm với nhau, bao giờ cũng đồng
chung cả.
-
Khẩu hòa, không cãi
mắng nhau (Khẩu hòa vô tránh): không
dùng lời nói thô-ác, cãi mắng
nhau. Như các vị xuất gia trong một chùa
không ai cãi mắng to tiếng với nhau. Có
điều gì không đồng ý, thời cùng
nhau lấy hòa nhã giải-thích biện-luận
cho nhau đồng hiểu.
-
Ý hòa đồng dung hiệp
nhau (Ý hòa đồng duyệt):
nghĩa là ý kiến dung hòa với nhau,
không có mỗi người mỗi ý, khác
với trong chúng. Như các vị xuất
gia trong một chùa, làm việc gì cũng
hỏi ý kiến nhau, sau khi toàn-thể thỏa-thuận
mới thi hành.
-
Giới hòa đồng tu với
nhau (Giới hòa đồng tu):
nghĩa là trong chúng đồng tuân theo,
giữ theo những giới-luật: như các
vị xuất-gia trong một ngôi chùa chung giữ
những giới luật Phật chế, tùy theo hàng
Tăng số của mình. Như chúng Sa-Di thời
giữ 10 giới.
|
|
-
Lợi hòa đồng phân
chia với nhau (Lợi hòa đồng quân): nghĩa
là có những quyền lợi gì thời
đồng chia đều với nhau. Như trong một
ngôi chùa, phàm có ai cúng vật gì,
đều chia đồng đều trong chúng không
có kẻ it người nhiều.
-
Kiến hòa-đồng giải cho
nhau hiểu (Kiến-hòa đồng giải):
nghĩa là mọi sự hiểu biết đều
đồng giải cho nhau cùng hiểu, như các
vị xuất-gia trong một chùa, đều chung
học giáo lý Ðức Phật và giúp
nhau cùng hiểu giáo lý của Ðức
Phật.
Kết luận:
Chính Ðức Phật đã đặt ra sáu
mòn Hòa-kỉnh nầy làm nguyên-tắc
căn bản cho các bậc xuất gia chung sống
với nhau; và chính các ngôi chùa,
các Tòng-Lâm hàng trăm hàng ngàn
Tăng-chúng đã sống đúng theo sáu
món Hòa-kỉnh này. Sáu món Hòa-kỉnh
là đem sự hòa đồng trong chúng,
để cùng nhau sống theo lời dạy của
Ðức Phật, tinh tấn trên con đường
giải thoát và giác-ngộ của chư
Phật.
(Phật Pháp
Ngành Thiếu; Thích Minh Châu, Thích Ðức
Tâm, Thích Thiện Ân, Thích Chân Trí)
Chương
Trình Tu Học | Thư
Viện Lam | Trang Chính
|